Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố phát triển nhất cả nước. Chính vì điều này mà số lượng dân cư trong thành phố ngày càng tăng lên nhanh chóng, từ khi sinh ra người dân từ các vùng khác đổ về sinh sống và làm việc. Vì vậy, những con số chính xác cho năm 2023 dân số thành phố hồ chí minh bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Vài nét về Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (được biết đến với tên cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số, mức độ và tốc độ đô thị hóa. Đây cũng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục của Việt Nam.

Cùng với thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc trung ương thuộc loại đô thị đặc biệt ở Việt Nam hiện nay.
Về mặt địa lý, Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, hiện thành phố có 16 quận, 1 thành phố và 5 huyện với tổng diện tích 2.961 km² (796 dặm vuông Anh). .
2. Dân số thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là bao nhiêu?
Theo số liệu cập nhật mới nhất, dân số TP.HCM đã đạt hơn 9 triệu người và trở thành địa phương đông dân nhất cả nước, tăng 1,8 triệu người so với cùng kỳ năm 2009. nam, giới chiếm 48,9%, nữ 51,3%.
Dân số Thành phố Hồ Chí Minh có dân số thành thị là 7.125.494 người và dân số nông thôn là 1.867.589 người. Tuy nhiên, khi cộng những cư dân chưa đăng ký, dân số thực tế ở đây là hơn 14 triệu người.
Xét về tốc độ tăng dân số, dân số Thành phố Hồ Chí Minh đã tăng gấp đôi từ 4 triệu năm 1990 lên 8 triệu vào năm 2016 trong vòng chưa đầy 2 thập kỷ. Trung bình mỗi năm dân số ở đây tăng thêm khoảng 200.000 người, trung bình khoảng 1 triệu người/năm, tốc độ tăng dân số trung bình là 2,28%/năm.

3. Mật độ dân số TP.HCM
Theo thống kê cập nhật vào cuối năm 2020 và đầu năm 2021, mật độ dân số của Thành phố Hồ Chí Minh là 4.292 người/km². Dưới đây là mật độ dân số TP.HCM theo thành phố và quận (số liệu cũ trước khi sáp nhập và thành lập TP.Thủ Đức):
- Quận 1: Diện tích 7,73 km² với dân số khoảng 194.632 người
- Quận 2: Diện tích 49,75 km² với dân số khoảng 147.168 người
- Quận 3: Diện tích 5,1 km² với dân số khoảng 196.320 người
- Quận 4: Diện tích 4,2 km² với dân số khoảng 187.168 người
- Quận 5: Diện tích 49,3 km² với dân số khoảng 178.616 người
- Quận 6: Diện tích 7,2 km² với dân số khoảng 258.948 người
- Quận 7: Diện tích 35,7 km² với dân số khoảng 310.189 người
- Quận 8: Diện tích 19,2 km² với dân số khoảng 431.986 người
- Quận 9: Diện tích 114 km² với dân số khoảng 291.999 người
- Quận 10: Diện tích 57,2 km² với dân số khoảng 234.588 người
- Quận 11: Diện tích 51,5 km² với dân số khoảng 230.640 người
- Quận 12: Diện tích 52,8 km² với dân số khoảng 510.236 người
- Quận Bình Tân: Diện tích 51,9 km² với dân số khoảng 147.168 người
- Quận Bình Thạnh: Diện tích 20,78 km² với dân số khoảng 487.988 người
- Quận Gò Vấp: Diện tích 19,76 km² với dân số khoảng 635.988 người
- Quận Phú Nhuận: Diện tích 4,88 km² với dân số khoảng 183.568 người
- Quận Tân Bình: Diện tích 22,38 km² với dân số khoảng 461.898 người
- Quận Tân Phú: Khoảng 464.493 nhân khẩu sống trên diện tích 16,1 km
- Thành phố Thủ Đức (Quận Thủ Đức cũ): Khoảng 528.413 người sống trên diện tích 48,1 km².

4. Cơ cấu dân số TP.HCM
4.1. Cơ cấu dân số theo độ tuổi
Dân số Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là thành phố có dân số trẻ mặc dù tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ngày càng giảm. Theo dữ liệu do Cục điều tra dân số công bố, hơn 23,9% dân số dưới 15 tuổi và 5,26% dân số từ 65 tuổi trở lên.

4.2. Cơ cấu dân số TP.HCM theo độ tuổi lao động
Hồ Chí Minh là thành phố năng động, có lực lượng lao động dồi dào do có cơ cấu dân số trẻ và nhiều nguồn lao động nhập cư từ các tỉnh thành. Theo thống kê, dân số trong độ tuổi lao động tại TP.HCM là hơn 3,6 triệu người và chiếm hơn 66% dân số.
4.3. Cơ cấu dân số theo giới tính tại Thành phố Hồ Chí Minh:
- Năm 1979, tỷ lệ nam/nữ là 90,2/100, tức là cứ 90,2 nam/nữ thì có 100 nữ.
- Năm 1989, tỷ lệ nam/nữ là 90,1/100, tức là cứ 90,1 nam/nữ thì có 100 nữ.
- Năm 1999, tỷ lệ nam/nữ là 92,8/100, tức là cứ 92,8 nam/nữ sẽ có 100 nữ.
Trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng số trẻ em sinh ra là 25.577 em, tăng 1.481 em so với năm 2019. Tỷ số giới tính khi sinh là 112,6 bé trai trên 100 bé gái. Số trẻ sinh là con thứ 3 trở lên: 1.165 trẻ (tỷ lệ 4,55%), tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước.
4.5. Cơ cấu dân số theo hoạt động
Tỷ trọng lao động trong khu vực 1 (nông, lâm nghiệp và ngư nghiệp) đang giảm nhanh, từ 20,4% năm 1979 xuống 13,9% năm 1989, xuống còn 6,2% số người làm việc trong khu vực công nghiệp vào năm 2021. Nó ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ việc làm khu vực 2 (công nghiệp và xây dựng) cao và ổn định, đến năm 2021 là 965.291 lao động, đạt tỷ lệ 41,3%.
Tỷ trọng lao động trong khu vực 3 (dịch vụ) ngày càng tăng nhanh, năm 1979 là 38,2%, năm 1989 là 42,7% và năm 2021 là 51,9%.
Ngoài ra, căn cứ vào dân số, cứ 100 người dân thành phố sẽ có khoảng 5 người có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Về chất lượng lao động so với các ngành khác, tập trung vào các ngành sau:
Lao động khoa học và công nghệ chiếm gần 80,7% lao động có bằng cấp.
Giáo dục và đào tạo chiếm 77,4% lao động có bằng cấp.
Y tế có tỷ lệ lao động có bằng cấp là 77,8%.
Tỷ lệ cán bộ khoa học và kỹ thuật của các quận, huyện là 94,7% so với tổng số cán bộ khoa học và kỹ thuật của thành phố. Trong đó cao nhất là Q.1, Q.3 và Q.10, Tân Bình, Phú Nhuận, Bình Thạnh. Chỉ có 6 đội quân được đề cập đã chiếm 61% tổng số cán bộ khoa học.

5. Về kinh tế Hồ Chí Minh
Năm 2011, Hồ Chí Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của Việt Nam. Năm 2020, ước tính GRDP (tổng sản phẩm trên địa bàn) theo giá hiện hành đạt 1.372 nghìn tỷ đồng, theo giá so sánh năm 2010 đạt 991.424 tỷ đồng, tăng 1,39% so với năm 2019, trên 22% GDP và 27% GDP của cả nước. tổng thu ngân sách của cả nước.
Ước tính GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 6.328 USD/người, đứng thứ 4 các tỉnh, thành phố trong cả nước nhưng so với năm 2019, sơ bộ thu nhập bình quân đầu người năm 2019 là 6,758 triệu đồng/tháng, lớn thứ hai cả nước.
Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Hồ Chí Minh trở thành đầu mối giao thông chính của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
Năm 2019, thành phố đón khoảng 8,6 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trong các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể thao và giải trí, thành phố chiếm một vị trí nhất định.
Đây là thông tin về dân số thành phố hồ chí minh mà chúng tôi muốn gửi tới bạn đọc. Chúng tôi hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn đọc có thêm nhiều kiến thức thú vị và bổ ích. Chúc các bạn có những giây phút thư giãn tuyệt vời!