Có nhiều bạn đi làm lâu năm nhưng vẫn còn bỡ ngỡ về cách tính thuế thu nhập. Đây là sắc thuế rất quan trọng, góp phần đáng kể vào nguồn thu của ngân sách nhà nước. Trong bài viết này Vua Nệm sẽ giúp bạn cách tính thuế thu nhập cá nhân từ lương theo quy định mới nhất!
1. Rà soát thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công được chia thành 2 cách dựa trên 2 cơ sở khác nhau, bao gồm:
- Cá nhân cư trú.
- người không cư trú.
Trong đó người dân được chia thành 2 nhóm khác là người ký hợp đồng làm việc từ 3 tháng trở lên và người ký hợp đồng làm việc dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng làm việc.
Trong đó, chỉ có cá nhân cư trú mới được giảm trừ gia cảnh.
2. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú được tính như thế nào?
2.1 Cá nhân cư trú là gì?
Các trường hợp sau đây sẽ yêu cầu đưa vào nhóm cá nhân cư trú:
Cá nhân có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Có nơi cư trú thường xuyên theo quy định của Luật Cư trú Việt Nam.
- Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Cư trú Việt Nam, với thời gian thuê nhà trong năm tính thuế từ 183 ngày trở lên. Cá nhân phải có mặt tại Việt Nam từ 183 năm trở lên tính theo năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Ngày đến và ngày đi chỉ tính là 1 ngày.
2.2 Cách tính thuế thu nhập cá nhân cư trú

Trường hợp hợp đồng lao động được giao kết từ 3 tháng trở lên thìThuế thu nhập của thể nhân cư trú Công thức sau đây sẽ được áp dụng:
Trường hợp ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì công thức tính thuế GTGT như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
(trong đó thuế suất và thu nhập chịu thuế là 2 yếu tố cần tính để tính số thuế phải nộp)
Đặc biệt:
- Thuế
Đối với thể nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thuế suất tính từ tiền lương, tiền công được áp dụng lũy tiến như sau:
khung thuế | Thu nhập chịu thuế/năm (đơn vị: triệu đồng) | Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế (%) |
Đầu tiên | trên 60 | Cho đến 5 | 5 |
2 | 60 đến 120 | 5 đến 10 | mười |
3 | 120 đến 216 | 10 đến 18 | 15 |
4 | 216 đến 384 | 18 đến 32 | 20 |
5 | 384 đến 624 | 32 đến 52 | 25 |
6 | 624 đến 960 | 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | trên 80 | 35 |
Thu nhập chịu thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (1)
Trường hợp thu nhập chịu thuế = tổng thu nhập – khoản được miễn (2)

Căn cứ vào công thức tính thuế đã nêu, để xác định thu nhập chịu thuế, các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Cách tính thu nhập được miễn thuế từ tiền lương, tiền công. Bao gồm:
- Một phần tiền lương làm đêm và làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương làm việc ban ngày theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương của công dân Việt Nam làm việc cho hãng tàu quốc tế Việt Nam hoặc hãng tàu nước ngoài
Bước 3: Cách tính thu nhập chịu thuế theo công thức (2)
Bước 4: Tính toán các khoản khấu trừ, bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế độc thân: 11 triệu đồng (132 triệu đồng/năm)
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng
Trích các khoản đóng góp bảo hiểm, quỹ hưu trí, quỹ từ thiện, khuyến học, nhân đạo
Bước 5:

- Riêng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn bị khấu trừ các khoản đóng góp bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 6: Cách tính thu nhập chịu thuế theo công thức (1)
(3) Phương pháp tính thuế
Khi đã có thu nhập chịu thuế và thuế suất, bạn áp dụng một trong hai công thức sau để tính số thuế phải nộp:
- Cách 1: Phương pháp lũy tiến (tính số thuế phải nộp theo từng khung thuế rồi cộng lại)
- Cách 2:
Tầng | Thu nhập chịu thuế/tháng | Thuế | Tính số thuế phải nộp | |
Phương pháp 1 | Phương pháp 2 | |||
Đầu tiên | Dưới 5 triệu đồng | 5% | 0 đồng + 5% TNT* | 5% tỷ TNT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu đồng | mười% | 250 nghìn + 10% TNT trên 5 triệu | 10% TNT – 250 nghìn đồng |
3 | Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng | 15% | 750 nghìn + 15% TNT trên 10 triệu | 15% TNT – 750 nghìn đồng |
4 | Trên 18tr đến 32tr | 20% | 1 triệu 950 nghìn + 20% TNT trên 18 triệu | 20% TNT – 1 triệu 950 nghìn |
5 | Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng | 25% | 4 triệu 750 nghìn + 25% TNT trên 32 triệu | 25% TNT – 4 triệu 750 nghìn |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu đồng | 30% | 9 triệu 750 nghìn + 30% TNT trên 52 triệu | 30% TNT – 9 triệu 750 nghìn |
7 | Hơn 80 triệu đồng | 35% | 18 triệu 150 nghìn + 35% TNT trên 80 triệu | 35% TNT – 18 triệu 150 nghìn |
Thu nhập chịu thuế
3. Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú

Người không cư trú là người nước ngoài không đáp ứng các điều kiện của người cư trú.Người không cư trú là người nước ngoài không đáp ứng các điều kiện của người cư trú. Cơ sở này không đủ điều kiện để được giảm trừ gia cảnh nên họ sẽ phải nộp thuế thu nhập khi bắt đầu có thu nhập chịu thuế (Thu nhập chịu thuế > 0 phải nộp thuế
).
Do đó, cá nhân không cư trú chỉ cần thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế. Trường hợp đóng từ thiện, khuyến học, nhân đạo, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng bảo hiểm thì bị trừ số tiền này.
3.2 Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân không cư trú được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập = 20% x thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền công và các khoản thu nhập khác tính theo tiền lương, tiền công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được tính tương tự như đối với thu nhập chịu thuế quy định từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, đó là:
Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng chịu thuế.
Trong đó, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với số tiền phí tích lũy đối với sản phẩm bảo hiểm là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí đóng phí bảo hiểm tự nguyện.
Xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam đối với trường hợp cá nhân không cư trú, làm việc tại Việt Nam và nước ngoài mà không tách riêng thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tính thuế theo công thức sau:

Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân không cư trú
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày công ty làm việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
*Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo quy định của Luật lao động Việt Nam
Đối với cá nhân người nước ngoài hiện có mặt tại Việt Nam:
Tổng thu nhập nhận được tại Việt Nam = (Số ngày có mặt tại Việt Nam/365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
4. Có phải nộp thuế thu nhập có điều kiện không?
Câu trả lời là có. Nếu người lao động ký hợp đồng thử việc và có thu nhập từ 2 triệu đồng/tháng trở lên, công ty sẽ khấu trừ 10% thu nhập trước khi trả cho người lao động.
5. Lương bao nhiêu thì chịu thuế?

Lương bao nhiêu thì chịu thuế?XEM THÊM
: Đây là tất cả các thông tin vềcách tính thuế thu nhập cá nhân
. Hi vọng bài viết sẽ giúp các bạn tính được chính xác số thuế phải nộp cũng như nắm rõ các quy định của Luật lao động về cách tính thuế thu nhập cá nhân.